Ths.Bs. Trần Thị Kim Uyên
Đếm tế bào nội mô rất cần thiết trong chẩn đoán nhiều bệnh loạn dưỡng giác mạc, bệnh thoái hóa và đánh giá trước và sau phẫu thuật của phẫu thuật đục thủy tinh thể và ghép giác mạc.
Perseus specular microscope là một thiết bị không tiếp xúc hoàn toàn tự động, cung cấp phân tích nội mô giác mạc: thiết bị nhanh chóng tạo ra hình ảnh có độ tương phản tốt, chất lượng cao, độ nét cao. Các giá trị về mật độ tế bào, biến dạng hình thái và rối loạn kích thước tế bào nội mô, cũng như dữ liệu pachymetric được tính toán tự động.
Nếu cần thiết phải đánh giá các vùng ngoại vi của giác mạc, Perseus được trang bị một bộ chỉ tiêu định lượng cho phép thực hiện các phép đo này.
Tế bào nội mô là gì?
Tế bào nội mô gồm một lớp tế bào hình lục giác dẹt có nguồn gốc từ ngoại bì thần kinh. Lớp tế bào này không phân bào và tái sinh, vì thế khi có tổn hại vùng khuyết tế bào nội mô sẽ được bù đắp bằng cách tăng kích thước của các tế bào xung quanh.
Có sự giảm tế bào nội mô theo tuổi tác, số lượng tế bào giảm khoảng 0.6% mỗi năm. Ở trẻ con mật độ tế bào nội mô khoảng 3500 – 4000 tế bào/ mm2, ở người trưởng thành còn khoảng 2500 tế bào /mm2.
Nguồn: https://link.springer.com/
Vì sao phải đếm tế bào nội mô giác mạc?
Khi giác mạc trong, độ dày giác mạc bình thường không nhất thiết có liên quan với hình thái tế bào nội mô giác mạc hay mật độ tế bào nội mô cũng sẽ bình thường. Trung bình mật độ tế bào nội mô là 2500 tế bào/ mm2.
Phù giác mạc có thể xảy ra nếu mật độ tế bào nội mô trước phẫu thuật khoảng 300 – 800 tế bào/ mm2.
Vai trò của xác định tình trạng tế bào nội mô giác mạc trước phẫu thuật là rất quan trọng. Điều này giúp thực hiện những biện pháp bảo vệ cần thiết, đảm bảo sự an toàn cho phẫu thuật và kết quả điều trị lâu dài.
Đánh giá tế bào nội mô giác mạc trong phẫu thuật nội nhãn là rất quan trọng vì số lượng tế bào nội mô có thể giảm trong quá trình phẫu thuật nội nhãn.
Đếm số lượng tế bào nội mô trước khi phẫu thuật bệnh nhân đục thủy tinh thể hoặc phẫu thuật khúc xạ để bất kỳ rối loạn chức năng hoặc mỏng nội mô tiềm ẩn nào được nhận biết trước khi họ can thiệp phẫu thuật. Các tình trạng giác mạc đã có từ trước, chẳng hạn như loạn dưỡng Fuchs, khô mắt, loạn dưỡng sau giác mạc và thoái hóa nốt Salzmann, có thể làm giảm khả năng có kết quả phẫu thuật tích cực. Thông tin này cung cấp cái nhìn sâu sắc có giá trị cho bác sĩ phẫu thuật.
Xác định tế bào nội mô giác mạc đóng vai trò quan trọng trong phẫu thuật khúc xạ đặt kính tiền phòng (Phakic IOL), nếu mật độ tế bào nội mô giảm không nên can thiệp điều trị khúc xạ bằng phương pháp này. Nếu sau phẫu thuật Phakic IOL, mật độ tế bào nội mô bị giảm dần, cần đưa ra hướng theo dõi và điều trị kịp thời.
Đồng thời số lượng tế bào nội mô giác mạc trong mảnh giác mạc ghép cũng rất quan trọng trong phẫu thuật ghép giác mạc. Đánh giá tế bào nội mô giác mạc giúp đánh giá tình trạng giác mạc, phân loại bệnh loạn dưỡng, thoái hóa giác mạc đặc biệt loạn dưỡng sau nội mô, loạn dưỡng giác mạc do lắng đọng hạt bất thường trên màng descemet…
Biết được tính toàn vẹn của nội mạc là một công cụ hữu ích khác trong thực hành. Khả năng chẩn đoán và điều trị đúng bệnh loạn dưỡng nội mô giác mạc cho phép các bác sĩ giải thích sự giảm thị lực dường như vô căn bằng cách tiết lộ các vấn đề về giác mạc cận lâm sàng.
Được trang bị công nghệ chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhất hiện nay, khoa Chẩn đoán hình ảnh giúp cho các bác sĩ trong công tác chẩn đoán chính xác và điều trị hiệu quả bệnh. Hướng tới sự hài lòng nhất cho bệnh nhân đến khám và điều trị tại Bệnh viện Mắt Hà Đông.